Để việc thuê nhà giữa bên cho thuê và bên thuê đảm bảo thì cần thực hiện hợp đồng thuê nhà. Vậy Mẫu hợp đồng thuê nhà ở cá nhân mới nhất năm 2023 như thế nào? Cách soạn thảo mẫu hợp đồng ra sao? Tất cả sẽ được giải đáp thông qua bài viết dưới đây.

Hợp Đồng Thuê Nhà Ở Là Gì?

Hợp đồng thuê nhà ở là văn bản thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê, theo đó bên cho thuê sẽ giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định và bên thuê phải trả tiền thuê nhà theo đúng mức giá đã thỏa thuận trước đó.

Tùy vào mục đích thuê nhà như thế nào mà từ đó sẽ phát sinh ra các mẫu hợp đồng thuê nhà khác nhau. Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà nguyên căn để ở, Hợp đồng thuê nhà để kinh doanh, hay Hợp đồng thuê phòng trọ cá nhân.

 

=> Link tải hợp đồng tại đây!

Sau đây là Mẫu hợp đồng thuê nhà cá nhân đầy đủ nhất theo quy định hiện hành:

Hợp Đồng Thuê Nhà Ở Có Phải Công Chứng Không?

Có lẽ, đây là một trong những câu hỏi mà rất nhiều Khách hàng quan tâm khi làm hợp đồng thuê nhà đất nói chung và thuê nhà ở cá nhân nói riêng. Với nội dung này, bạn đọc có thể tham khảo từ những ý sau:

Hợp đồng thuê nhà ở, hay hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào các mục đích khác đều phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật Nhà ở và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bộ Luật dân sự không quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà, đối chiếu sang quy định tại Khoản 2 Điều 122 của Luật nhà ở năm 2014, như sau:

“ Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.”

Như vậy, hợp đồng thuê nhà ở cá nhân trong thời gian thuê bao lâu, mục đích thuê nhà như thế nào, giá trị hợp đồng bao nhiêu… đều không bắt buộc phải công chứng, trừ trường hợp 02 bên muốn công chứng.

Hợp đồng thuê nhà ở không công chứng có rủi ro không?

Như đã trình bày ở mục trên, theo luật kinh doanh bất động sản, hợp đồng thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, vì thế, bên cho thuê và bên thuê có thể có thể lựa chọn công chứng hoặc không công chứng hợp đồng thuê nhà.

Tuy nhiên, hợp đồng thuê nhà nếu có công chứng, thường sẽ có giá trị pháp lý tốt hơn, giúp hạn chế được phần nào rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra cho các bên sau này.

Trong hợp đồng thuê nhà ở, nội dung của nó là những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của bên thuê và cho thuê trong suốt thời gian thuê nhà, đồng thời cũng là một căn cứ có tính chính xác khá cao nhằm giải quyết một số tranh chấp không đáng có giữa các bên. Do đó, với những hợp đồng có giá trị thuê lớn, hợp đồng thuê nhà riêng trong một khoảng thời gian dài, để chắc chắn về quyền và lợi ích, cũng như hạn chế rủi ro, thì bạn nên công chứng, để giá trị hợp đồng thuê nhà được đảm bảo hơn nữa.

Thuê nhà có phải đặt cọc không?

Đặt cọc là việc một bên sẽ giao cho bên kia một khoản tiền trong một khoảng thời gian, để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

– Nếu hợp hợp đồng được thực hiện, thì tiền đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc có thể được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê nhà; nếu bên thuê nhà từ chối việc thực hiện theo hợp đồng, thì tiền đặt cọc thuộc về bên cho thuê; nếu bên cho thuê từ chối thực hiện theo hợp đồng thì phải trả tiền cọc cho bên thuê nhà.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, đặt tiền cọc không phải là điều khoản bắt buộc phải có trong bản hợp đồng thuê nhà ở cá nhân. Người cho thuê và người thuê có quyền thỏa thuận hoặc là không thỏa thuận về tiền đặt cọc trong hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ giúp đảm bảo đôi bên thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Cho thuê nhà có phải nộp thuế không?

Theo quy định, cá nhân cho thuê bất động sản sẽ phải nộp thuế cho nhà nước từ việc cho thuê tài sản, gồm: cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng, cho thuê cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi…..Như vậy, thu nhập từ việc cho thuê nhà ở cũng thuộc trường hợp phải nộp thuế. Cụ thể như sau:

Trường hợp 01: Khi chủ nhà có doanh thu từ việc cho thuê nhà ở từ 100 triệu/năm trở xuống thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân và thuế môn bài.

Trường hợp 02: Chủ nhà có doanh thu từ việc cho thuê nhà ở trên 100 triệu/năm dương lịch, thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài.

nguồn: batdongsan.com.vn